TÀI NGUYÊN DẦU KHÍ THỀM LỤC ĐỊA VIỆT NAM

Dầu khí là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng, rất cần thiết cho sự phát triển của quốc gia. Ngành công nghiệp dầu khí đóng vai trò to lớn trong phát triển kinh tế đất nước tuy nó  mới được hình thành và cần được khai phá, thăm dò để phát triển tiềm năng về dầu khí trên thềm lục địa Việt Nam. Bài viết dưới đây hãy cùng Minh Phú Electric tìm hiểu về nguồn tài nguyên và trữ lượng dầu khí của Việt Nam.

Tài nguyên dầu khí là gì?

Tài nguyên dầu khí là tổng toàn bộ dầu khí tồn tại tự nhiên nằm trong vỏ Trái Đất, tính được ở một thời điểm nhất định của các tích tụ dầu khí được phát hiện hoặc dự báo có khả năng tồn tại trong một đơn vị địa chất. Dầu khí thuộc nguồn tài nguyên không tái tạo.

tai nguyen dau khi Viet Nam

Tổng toàn bộ tài nguyên dầu khí được phân chia ra thành tài nguyên đã được phát hiện và tài nguyên chưa phát hiện.

Tài nguyên đã được phát hiện: là lượng dầu khí tại chỗ tính được ở một thời điểm nhất định trong một cấu tạo cụ thể, được phát hiện bằng giếng khoan. Tài nguyên dầu khí đã phát hiện được gọi là trữ lượng dầu khí tại chỗ.

Trữ lượng dầu khí tại chỗ theo mức độ nghiên cứu địa chất và khả năng đưa thân dầu, khí hoặc mỏ vào phát triển được chia thành tổng lượng dầu khí đã khai thác (nếu có), trữ lượng có thể phát triển và trữ lượng chưa thể phát triển.

Tổng lượng dầu khí đã khai thác là sản lượng dầu khí cộng dồn đã khai thác được từ thân hoặc mỏ dầu khí tới thời điểm tính trữ lượng dầu khí.

Trữ lượng dầu khí có thể phát triển là trữ lượng dầu khí của các tích tụ dầu khí đã được phát hiện, có thể làm cơ sở để thiết kế khai thác thương mại bằng công nghệ, kỹ thuật phù hợp với các điều kiện kinh tế và pháp luật hiện hành vào thời điểm tính trữ lượng dầu khí.

Trữ lượng dầu khí chưa thể phát triển là trữ lượng dầu khí của các tích tụ dầu khí đã được phát hiện, nhưng chưa thể đưa vào khai thác thương mại vào thời điểm tính trữ lượng dầu khí vì các lý do kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, môi trường và các chỉ tiêu khác.

Tài nguyên dầu khí chưa phát hiện là lượng dầu khí tại chỗ ước tính được ở thời điểm nhất định, hoặc được dự báo khả năng tồn tại trong các tích tụ và có thể được phát hiện bằng các giếng khoan tìm kiếm, thăm dò trong tương lai.

Phụ thuộc vào mức độ nghiên cứu địa chất, tài nguyên dầu khí chưa phát hiện được phân chia thành tài nguyên dầu khí triển vọng (R1), tài nguyên dầu khí tiềm năng (R2) và tài nguyên dầu khí dự báo (R3).

Trữ lượng dầu khí là gì?

gian khoan dau khi Viet Nam

Trữ lượng dầu khí là tổng lượng dầu khí dự kiến sẽ thu hồi từ trữ lượng dầu khí tại chỗ có thể phát triển trong một thời gian nhất định, bằng công nghệ và kĩ thuật được lựa chọn phù hợp với điều kiện kinh tế, pháp luật hiện hành vào thời điểm tính trữ lượng dầu khí và tổng lượng dầu khí đã khai thác được.

Tùy theo mức độ tin cậy giảm dần, trữ lượng dầu khí được phân thành các cấp  trữ lượng xác minh và trữ lượng chưa xác minh.

  • Trữ lượng xác minh (Pl): là lượng dầu khí có thể thu hồi thương mại tính được vào một thời điểm nhất định với độ tin cậy cao của các tích tụ dầu khí đã được phát hiện và dự kiến đưa vào khai thác trong các điều kiện kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, môi trường hiện đại. Thông thường theo thuật toán Montecarlo, trữ lượng xác minh có xác suất khoảng 90%.
  • Trữ lượng chưa xác minh: gồm trữ lượng có khả năng (P2) và trữ lượng có thể (P3).

Trữ lượng có khả năng là trữ lượng dầu khí có thể thu hồi thương mại, tính được ở một  thời điểm nhất định với độ tin cậy trung bình và kết quả thử chưa cho dòng công nghiệp.  Trữ lượng có khả năng có xác suất khoảng 50%.

Trữ lượng có thể là lượng dầu khí có thể thu hồi thương mại, tính được ở một thời điếm nhất định với độ tin cậy thấp và chưa được khẳng định bằng kết quả khoan. Trừ lượng có thế có xác suất khoảng 10%.

Tài nguyên và trữ lượng dầu khí thềm lục địa Việt Nam

be Tu Chinh Vung May

Việc đánh giá tài nguyên và trữ lượng dầu khí thềm lục địa Việt Nam được các tổ chức quốc tế và Việt Nam đánh giá vào thời điểm rất khác nhau, đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

Trước năm 1975, tiềm năng tài nguyên dầu khí thềm lục địa Việt Nam được đánh giá với các mục đích khác nhau. Cho đến nay đã xác định được trong thềm lục địa Việt Nam hiện diện 8 bể trầm tích. Đệ tam là bể sông Hồng, Hoàng Sa, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Tư Chính- Vũng Mây, Trường Sa và Mã Lai- Thổ Chu. Theo số liệu, tiềm năng dầu khí sông Hồng đạt 1,1 tỷ m3 quy dầu; bể Phú Khánh có thể đạt 400 triệu m3 quy dầu; bể Cửu Long có thể đạt khoảng 2,6- 3,0 tỷ m3 quy dầu; bể Nam Côn Sơn có khoảng 900 triệu m3 quy dầu; bể Mã Lai khoảng 350 triệu tấn quy dầu; Tư Chính- Vũng Mây có khoảng 800-900 triệu tấn quy dầu.

Tuy nhiên đánh giá vào năm 2000 thì chỉ ba cấu tạo triển vọng nhất của các lô thuộc phạm vi bề Tư Chính- Vũng Mây đã cho con số tiềm năng từ 600- 1600 triệu tấn quy dầu. Riêng đối với Hoàng Sa và Trường Sa thì EIA thừa nhận rằng rất khó để ước tính chính xác tiềm năng dầu khí các khu vực này vì chauw được thăm dò đầy đủ và tình trạng tranh chấp lãnh thổ kéo dài.

Thềm lục địa Việt Nam rộng hơn 200 hải lý tùy vào cảnh quan địa hình. Năm 2005, tổng trữ lượng dầu khí có khả năng thu hồi của Việt Nam vào khoảng 4,3 triệu tấn. Vào năm 2008 có đánh giá cho rằng tổng trữ lượng dầu khí có thể đưa vào khái thác là 3.8 đến 4,2 tấn.

Năm 2010 có đánh giá tổng tiềm năng dầu khí khoảng hơn 9 tỷ mét khối. Theo đánh giá của Cơ quan thông tin năng lượng Hoa Kỳ (EIA), trữ lượng xác minh vào khoảng 4,4 tỷ thùng dầu và 24,7 nghìn tỷ feet khối.

 

Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Trang web:  https://codiencongnghiep.com.vn

Địa chỉ văn phòng: 399B Trường Chinh, Phường 14, quận Tân Bình, TPHCM

Hotline:  090 693 7788 – 090 950 9696

Email: info@minhphu.org