TIÊU CHUẨN KHÍ THẢI TRÊN THẾ GIỚI

Khí thải là một trong những nguyên nhân trực tiếp gây ra ô nhiễm môi trường như hiện nay, đặc biệt là ô nhiễm môi trường không khí. Nó đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, đời sống cũng như sức khỏe của con người. Và các chuyên gia về môi trường đang nỗ lực tìm kiếm giải pháp an toàn và hiệu quả để hạn chế tình trạng này và đã cho ra “ Tiêu chuẩn khí thải”- một chiến lược nhằm bảo vệ môi trường, đời sống người dân. Tuy nhiên, quy định về tiêu chuẩn khí thải ở mỗi khu vực đều khác nhau và có đặc trưng riêng. Hãy cùng Minh Phú Electric tìm hiểu về các tiêu chuẩn khí thải trên thế giới qua bài viết dưới đây.

Khí thải là gì?

Khí thải ( thuật ngữ tiếng Anh là Emission hay Gas exhaust) là lượng khí chứa các thành phần chất độc hại được thải ra từ hoạt động sinh hoạt của con người và hoạt động sản xuất công nghiệp. Là lượng khí thải ra môi trường, phát sinh do đốt cháy các nhiên liệu khí hỗn hợp, tự nhiên, xăng, dầu, than đá,… Nó được xả thẳng vào bầu khí quyển qua các vòi phun, ống xả, ống khí thải và thường được phân tán theo chiều gió.

Có 3 loại phổ biến và thải ra môi trường nhiều nhất là khí thải CO2, CFCs, NOx.

  • Khí thải CO2: là khí Cacbon điôxít (hay còn gọi là khí cacbonic) là một hợp chất ở điều kiện bình thường sẽ có dạng khí. Khí CO2 có thể thu được từ nhiều nguồn, sản phẩm cháy của các hợp chất hữu cơ và đặc biệt là hoạt động hô hấp của các sinh vật sống hiếu khí. Các loài thực vật hấp thụ khí CO2 trong quá trình quang hợp, và sử dụng cả oxi và cacbon để tạo ra các cacbohydrat. Ngoài ra, thực vật cũng giải phóng một lượng khí oxi trở lại khí quyển, được các sinh vật dị dưỡng sử dụng trong quá trình hô hấp và cứ thế sẽ tạo thành một chu trình tuần hoàn. CO2 có mặt trong bầu khí quyển Trái Đất với nồng độ thấp và tác động như một loại khí gây ra hiệu ứng nhà kính.
  • Khí thải CFCs: Chlorofluorocarbon (viết tắt là CFC) là một nhóm hợp chất hữu cơ halogen hóa đầy đủ, chỉ chứa clo, cacbon và flo, được sản xuất như là một dẫn xuất dễ bay hơi của khí etan, methan và propan.

Đặc tính của khí thải CFCs là có tính ăn mòn cao, được chia thành nhiều nhóm CFC khác nhau, điển hình như  CFCl3, CFC 11 hay CFCl2. Tất cả các loại này đều có chung đặc điểm nổi bật là có thể làm suy yếu tầng ozone, gây hại cho môi trường.

  • Khí thải NOx: tên gọi chung của tập hợp nhóm các khí thải nito oxit- một trong các nhóm khí thải cực độc, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Là một trong những nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính và mưa axit, gây nguy hiểm cho con người. Nếu vô tình hít phải khí NOx với nồng độ cho dù rất thấp cũng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến phổi, thậm chí trong không khí chỉ cần có 1% NOx sẽ đủ để gây chết người trong vài phút.

Các nguồn phát sinh khí thải hiện nay

  • Khí thải công nghiệp: chất thải tồn tại ở dạng khí và hỗn hợp của khí thải và bụi được thải ra từ nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp hạt nhân. Là khí thải từ nhà máy thép, lò hơi đốt củi, lò gạch, ngành khai thác dầu khí, luyện kim,…
  • Khí thải từ phương tiện giao thông: mặc dù lượng khí thải từ phương tiện giao thông không lớn bằng khí thải công nghiệp nhưng nó chính là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu, tác động lớn đến môi trường. Khí thải từ phương tiện giao thông như là khí thải từ xa máy, xe oto, tàu thuyền, phương tiện hàng không,…
  • Khí thải sinh hoạt: khí thải từ các lò đốt rác sinh hoạt, đun nấu bằng củi, than tổ ong, nhiên liệu hóa thạch,…
  • Khí thải nông nghiệp: Khí thải từ ngành nông nghiệp chủ yếu do việc đốt rơm rạ, cỏ cây sau mỗi mùa thu hoạch, đốt rừng làm nương rẫy hay phân từ các đàn gia súc gia cầm được xả trực tiếp ra bầu không khí trong môi trường mà không qua xử lý nên sẽ chứa các khí độc hại như nitơ, lưu huỳnh, cacbonic,…
  • Khí thải từ các lò nhiệt điện: Việt Nam tổng có 20 nhà máy nhiệt điện than, có khả năng tiêu thụ khoảng 45 triệu tấn than/năm, dự kiến lượng tro xỉ, thạch cao xả ra ngoài môi trường và bầu không khí là 15.700 triệu tấn/năm. Khí thải máy phát điện chủ yếu là bụi, CO, CO2, SO2, NOx.
  • Khí thải tự nhiên: hoạt động núi lửa phun trào, cháy rừng, khí từ các mỏ khí tự nhiên,…
  • Khí thải từ các thiết bị làm lạnh: khí thải từ máy lạnh, tủ lạnh, tủ đông cũng là nguồn phát thải gây hậu quả khôn lường, là nguyên nhân gây nóng lên toàn cầu và phát sinh nhiều khí CFCs gây độc cho khí quyển.

Tiêu chuẩn khí thải trên thế giới hiện nay

Tiêu chuẩn khí thải EURO

Là định mức về nồng độ các loại khí phát sinh từ quá trình hoạt động của các phương tiện giao thông. Gồm carbon monoxide (CO), nitrogen oxide (NOx), hydrocarbon (HC) và particulate matter (PM). Tiêu chuẩn khí thải EURO hay còn được gọi là tiêu chuẩn khí thải châu Âu và được sử dụng phổ biến trên thế giới.

Khởi xướng lần đầu tiên vào năm 1993. Từ 1/2005, tiêu chuẩn EU IV chính thức có hiệu lực cho động cơ Diesel và động cơ xăng tại các nước thuộc liên minh Châu Âu. Cho phép tối đa 25 mg/km đối với khí thải dạng hạt và 250 mg/km đối với oxit nitơ (NOx). Và tiêu chuẩn này được áp dụng tới 8/2009. Trong 12/2006, Nghị viện Châu Âu đã quyết định áp dụng tiêu chuẩn Euro V trên toàn Châu Âu từ ngày 1/9/2009 cho các xe ô tô tư nhân và áp dụng từ ngày 1/9/2015 cho các loại xe thương mại hạng nhẹ. Điều này góp phần làm giảm lượng khí thải dạng hạt từ các loại xe sử dụng nhiên liệu Diesel đến 80% so với Euro IV (khoảng 5mg/km). Lượng khí thải NOx được giảm xuống còn 180 mg/ km đối với xe sử dụng nhiên liệu Diesel và 60 mg/km đối với xe sử dụng nhiên liệu xăng.

Tiêu chuẩn khí thải Việt Nam

Tiêu chuẩn khí thải ở Việt Nam được chia thành hai nhóm riêng biệt, ứng với hai văn bản khác nhau:

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6438:2018

Đây là văn bản pháp luật quy định các tiêu chuẩn khí thải ô tô Việt Nam, cũng như ô tô, xe máy và các phương tiện sử dụng động cơ khác. Trong đó có quy định rõ ràng giới hạn cho phép lớn nhất của các thành phần gây ô nhiễm trong khí thải được chia thành 4 mức độ riêng biệt, điển hình như:

  • CO (% thể tích)
  • HC (ppm thể tích)
  • Lamda (λ)
  • Độ khói (% HSU)

Theo quyết định số 16 của Thủ Tướng, các tiêu chuẩn khí thải ô tô ở Việt Nam hiện nay có một số thay đổi như sau:

  • Mức 1: Vẫn áp dụng cho ô tô có lắp động cơ cháy do nén (dùng dầu diesel và nhiên liệu tương tự) và động cơ cháy cưỡng bức (khí hóa lỏng, dùng xăng) sản xuất trước năm 1999.
  • Mức 2: Được áp dụng từ ngày 01/01/2021 đối với ô tô sử dụng động cơ cháy do nén và động cơ cháy cưỡng bức từ 1999- 2008.

Riêng các loại ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu: Áp dụng mức tính từ ngày 15 – 5 2019 dành cho cả động cơ cháy do nén và động cơ cháy cưỡng bức.

Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp QCVN 19: 2009/BTNMT

Đây là tiêu chuẩn QCVN khí thải công nghiệp mới nhất ở Việt Nam do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành theo Thông tư 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 – 11 – 2009.

Cụ thể, quy định chi tiết về nồng độ C của bụi và các chất vô cơ, hệ số lưu lượng nguồn thải; hệ số vùng, khu vực, các phương pháp xác định tiêu chuẩn khí thải lò hơi, sự phát thải của nguồn tĩnh.

 

Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ:

Trang web:  https://codiencongnghiep.com.vn

Địa chỉ văn phòng: 399B Trường Chinh, Phường 14, quận Tân Bình, TPHCM

Hotline:  090 693 7788 – 090 950 9696

Email: info@minhphu.org